Cấp công trình giao thông đường bộ là một trong những yếu tố quan trọng trong ngành xây dựng và quản lý hạ tầng giao thông. Việc phân cấp công trình giúp định hướng quy hoạch, thiết kế và thi công các tuyến đường phù hợp với nhu cầu vận tải và điều kiện thực tế của từng khu vực. Trong đó thiết bị hỗ trợ công tác giao thông đường bộ được nhiều kỹ sư ứng dụng đó là máy thủy bình và máy toàn đạc điện tử. Hệ thống đường bộ được chia thành nhiều cấp khác nhau, mỗi cấp phản ánh mức độ quan trọng, quy mô và khả năng chịu tải của các tuyến đường.
Khái niệm về cấp công trình giao thông đường bộ
Cấp công trình giao thông đường bộ được xác định dựa trên các tiêu chí như lưu lượng giao thông, chức năng của tuyến đường, khả năng chịu tải và mức độ quan trọng trong hệ thống giao thông quốc gia. Mỗi cấp công trình có các yêu cầu kỹ thuật và tiêu chuẩn khác nhau về thiết kế, xây dựng và bảo dưỡng. Việc phân cấp công trình giúp tối ưu hóa nguồn lực và đảm bảo hiệu quả vận hành của hệ thống giao thông đường bộ.
Các thiết bị đo đạc hiện đại như máy thủy bình Sokkia với các model như Sokkia B40a, Sokkia B30a đã ngày càng giúp các kỹ sư giao thông, cầu đường trong quá trình thực hiện các công trình giao thông đường bộ như; Khảo sát, thi công, định vị công trình…Từ đó, đảm bảo chất lượng thi công và độ bền của các công trình đường bộ.
Cấp 1: Công trình giao thông đường bộ quan trọng
Cấp 1 là cấp công trình cao nhất trong hệ thống giao thông đường bộ. Các tuyến đường cấp 1 thường là các trục đường chính, có vai trò kết nối các vùng kinh tế trọng điểm, trung tâm đô thị lớn, cảng biển và các cửa khẩu quốc tế. Đường cấp 1 có quy mô lớn, mặt đường rộng, khả năng chịu tải cao và thường được thiết kế với nhiều làn xe, làn đường dành riêng cho xe máy và xe đạp. Các tiêu chuẩn an toàn, tiện nghi và cảnh quan đều được chú trọng để đảm bảo lưu thông an toàn và hiệu quả.
Ví dụ, Quốc lộ 1A là một trong những tuyến đường cấp 1 quan trọng nhất tại Việt Nam, kết nối Hà Nội với Thành phố Hồ Chí Minh và đi qua nhiều tỉnh thành lớn. Tuyến đường này không chỉ có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa mà còn là tuyến đường chính cho hành khách di chuyển giữa các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước.
Cấp 2: Tuyến đường liên tỉnh
Cấp 2 là các tuyến đường có vai trò kết nối giữa các tỉnh, thành phố lớn và các trung tâm kinh tế quan trọng. Đường cấp 2 thường có quy mô vừa, mặt đường rộng và có khả năng chịu tải tốt. Đây là các tuyến đường huyết mạch hỗ trợ việc vận chuyển hàng hóa và hành khách giữa các khu vực khác nhau. Đường cấp 2 cũng có các tiêu chuẩn về an toàn giao thông, hệ thống biển báo và đèn tín hiệu đảm bảo cho việc lưu thông thuận lợi.
Một ví dụ điển hình của đường cấp 2 là Quốc lộ 5, kết nối Hà Nội với Hải Phòng. Tuyến đường này không chỉ quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa từ cảng Hải Phòng vào nội địa mà còn phục vụ nhu cầu đi lại của người dân giữa hai thành phố lớn.
>>> Xem thêm: Giấy phép thi công công trình giao thông – Tầm quan trọng và lưu ý
Cấp 3: Đường liên huyện
Cấp 3 là các tuyến đường liên huyện, kết nối các khu vực nông thôn với trung tâm huyện và các tuyến đường cấp cao hơn. Đường cấp 3 thường có quy mô nhỏ hơn so với cấp 1 và 2, với mặt đường hẹp hơn nhưng vẫn đảm bảo khả năng lưu thông cho các phương tiện vận tải cơ bản. Đường cấp 3 đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông thôn, giúp vận chuyển nông sản và hàng hóa từ nông thôn ra các khu vực tiêu thụ.
Chẳng hạn, đường huyện ĐH3 ở tỉnh Thái Bình kết nối các xã trong huyện với trung tâm huyện và các tuyến quốc lộ chính. Tuyến đường này giúp nông dân dễ dàng vận chuyển nông sản đến các chợ và các trung tâm tiêu thụ lớn hơn, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Cấp 4: Đường xã và đường làng
Cấp 4 là các tuyến đường giao thông nội bộ, kết nối các thôn, xã và làng mạc với nhau. Đường cấp 4 thường có quy mô nhỏ, mặt đường hẹp và khả năng chịu tải hạn chế. Tuy nhiên, đây là các tuyến đường quan trọng đối với người dân địa phương, giúp họ tiếp cận các dịch vụ cơ bản, thị trường và các trung tâm hành chính cấp xã, huyện. Việc cải thiện và nâng cấp các tuyến đường cấp 4 đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở vùng sâu, vùng xa.
Ví dụ, đường xã ở các vùng nông thôn miền núi phía Bắc Việt Nam giúp kết nối các thôn bản với nhau và với trung tâm xã. Tuyến đường này, dù có quy mô nhỏ, nhưng rất quan trọng trong việc cải thiện điều kiện sống và kinh tế của người dân địa phương.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phân cấp công trình
Việc phân cấp công trình giao thông đường bộ dựa trên nhiều yếu tố như:
- Lưu lượng giao thông: Mật độ xe cộ và loại hình phương tiện sử dụng tuyến đường.
- Chức năng của tuyến đường: Vai trò của tuyến đường trong hệ thống giao thông quốc gia và khu vực.
- Khả năng chịu tải: Khả năng của tuyến đường chịu được trọng tải của các phương tiện giao thông.
- Điều kiện tự nhiên và địa hình: Đặc điểm địa lý và điều kiện thời tiết của khu vực mà tuyến đường đi qua.
- Trong quá trình phân cấp, khi gặp vấn đề phát sinh cần tiến hành đo đạc lại bằng các thiết bị chuyên dụng như máy thuỷ bình, máy toàn đạc điện tử, máy GNSS RTK,… nhằm mang lại các thông số kỹ thuật chính xác nhất trước khi phân cấp.
Phân cấp công trình xây dựng theo mức độ quan trọng hoặc quy mô công suất
Theo Thông tư 06/2021/TT-BXD, tại Phụ lục I, bảng 1.4 Phân cấp công trình phục vụ giao thông vận tải (công trình giao thông) như sau:
STT | Loại công trình | Tiêu chí phân cấp | Cấp công trình | ||||
Đặc biệt | I | II | III | IV | |||
1.4.1 | Công trình đường bộ | ||||||
1.4.1.1 Đường ô tô cao tốc | Tốc độ thiết kế (km/h) | > 100 | 100 | 80; 60 | |||
1.4.1.2 Đường ô tô | Lưu lượng (nghìn xe quy đổi/ngày đêm) hoặc Tốc độ thiết kế (km/h) | > 30 hoặc > 100 | 10 ÷ 30 hoặc 100 | 3 ÷ < 10 hoặc 80 | 0,5 ÷ < 3 hoặc 60 | < 0,5 hoặc < 40 | |
1.4.1.3 Đường trong đô thị: – Xác định cấp công trình theo tất cả các tiêu chí phân cấp, lấy cấp cao nhất xác định được làm cấp công trình. – Đối với đường trong đô thị có tổng chiều dài ≤ 1.000 m: Sau khi xác định cấp công trình theo Bảng này thì hạ xuống một cấp nhưng không thấp hơn cấp lV – Đường trên cao trong đô thị xét theo các tiêu chí tại Bảng này và quy mô kết cấu tại mục 2.5.1 Bảng 2 Phụ lục II | a) Số làn xe | ≥ 8 | 6 | 2; 4 | 1 | ||
b) Tốc độ thiết kế (km/h) | ≥ 80 | 60 | 50 | 40 | 20 ÷ 30 | ||
1.4.1.4 Nút giao thông (đồng mức, khác mức) | Lưu lượng xe thiết kế quy đổi (nghìn xe/ngày đêm) | ≥ 30 | 10 ÷ < 30 | 3 ÷ < 10 | < 3 | ||
1.4.1.5 Các loại đường khác: a) Đường nông thôn b) Đường chuyên dùng để phục vụ vận chuyển, đi lại của một hoặc một số tổ chức, cá nhân nhưng không bao gồm mục 1.4.1.1 đến 1.4.1.3 (ví dụ: đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ, đường tạm phục vụ thi công, đường trong khu vui chơi, nghỉ dưỡng, …) Ghi chú: Đường thử nghiệm xe ô tô xác định cấp theo mục 1.4.1.2 c) Đường xe đạp; đường đi bộ | Mức độ quan trọng | Mọi quy mô | |||||
1.4.2 | Công trình đường sắt | ||||||
1.4.2.1 Đường sắt đô thị (bao gồm đường tàu điện ngầm, đường tàu điện đi trên mặt đất, đường tàu điện trên cao, đường sắt một ray tự động dẫn hướng và đường xe điện bánh sắt) | Mức độ quan trọng | Cấp đặc biệt với mọi quy mô | |||||
1.4.2.2 Đường sắt quốc gia, khổ đường 1.435 mm Ghi chú: Đường sắt tốc độ cao là một loại hình của đường sắt quốc gia có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên, có khổ đường 1.435 mm, đường đôi, điện khí hóa | Tốc độ thiết kế (km/h) | ≥ 200 | 120 ÷ < 200 | 80 ÷ < 120 | < 80 | ||
1.4.2.3 Đường sắt quốc gia, khổ đường 1.000 mm; đường lồng, khổ đường (1.435 – 1.000) mm | Tốc độ thiết kế (km/h) | 100 ÷ 120 | 60 ÷ < 100 | < 60 | |||
1.4.2.4 Đường sắt chuyên dụng, khu vực | Tốc độ thiết kế (km/h) | ≥ 70 | < 70 | ||||
1.4.3 | Công trình cầu | ||||||
1.4.3.1 Cầu phao | Lưu lượng quy đổi (xe/ngày đêm) | > 3.000 | 1.000 ÷ 3.000 | 700 ÷ < 1.000 | 500 ÷ < 700 | ||
1.4.4 | Công trình đường thủy nội địa | ||||||
1.4.4.1 Công trình sửa chữa phương tiện thủy nội địa (bến, ụ, triền, đà…) | Tải trọng của tàu (nghìn DWT) | > 30 | 10 ÷ 30 | 5 ÷ < 10 | < 5 | ||
1.4.4.2 Cảng, bến thủy nội địa | |||||||
a) Cảng, bến hàng hóa | Tải trọng của tàu (nghìn DWT) | > 5 | 3 ÷ 5 | 1,5 ÷ < 3 | 0,75 ÷ < 1,5 | < 0,75 | |
b) Cảng, bến hành khách | Cỡ phương tiện lớn nhất (ghế) | > 500 | 300 ÷ 500 | 100 ÷ < 300 | 50 ÷ < 100 | < 50 | |
1.4.4.3 Bến phà | Lưu lượng (xe quy đổi/ngày đêm) | > 1.500 | 700 ÷ 1.500 | 400 ÷ < 700 | 200 ÷ < 400 | < 200 | |
1.4.4.4 Âu tàu | Tải trọng của tàu (nghìn DWT) | > 3 | 1,5 ÷ 3 | 0,75 ÷ < 1,5 | 0,2 ÷ < 0,75 | < 0,2 | |
1.4.4.5 Đường thủy có bề rộng (B) và độ sâu (H) nước chạy tàu: | |||||||
a) Trên sông, hồ, vịnh và đường ra đảo | Be rộng B (m) và độ sâu II (m) nước chạy tàu | B > 120 H > 5 | B =90 ÷ < 120 H = 4 ÷ 5 | B = 70 ÷ < 90 H = 3 ÷ < 4 | B = 50 ÷ < 70 H = 2 ÷ < 3 | B < 50 H < 2 | |
b) Trên kênh đào | Bề rộng B (m) và độ sâu H (m) nước chạy tàu | B > 70 H > 5 | B = 50 ÷ < 70 H = 4 ÷ 5 | B = 40 ÷ < 50 H = 3 ÷ < 4 | B = 30 ÷ < 40 H = 2 ÷ < 3 | B < 30 H < 2 | |
1.4.5 | Công trình hàng hải | ||||||
1.4.5.1 Công trình bến cảng biển; khu chuyển tải; khu neo đậu; khu tránh, trú bão | |||||||
a) Bến cảng hàng hóa, công vụ | Tải trọng của tàu (nghìn DWT) | > 70 | > 40 ÷ 70 | > 20 ÷ 40 | > 5 ÷ 20 | ≤ 5 | |
b) Bến cảng hành khách | Tổng dung tích của tàu (nghìn GT) | > 150 | > 100 ÷ 150 | > 50 ÷ 100 | > 30 ÷ 50 | ≤ 30 | |
c) Khu chuyển tải; khu neo đậu; khu tránh, trú bão | Tải trọng của tàu (nghìn DWT) | > 70 | > 40 ÷ 70 | > 20 ÷ 40 | > 5 ÷ 20 | ≤ 5 | |
1.4.5.2 Cơ sở sửa chữa tàu biển, phương tiện thủy; âu tàu biển, ụ tàu biển và các công trình nâng hạ tàu biển khác (triền, đà, sàn nâng…) | Tải trọng của tàu (nghìn DWT) | > 70 | > 40 ÷ 70 | > 20 ÷ 40 | > 5 ÷ 20 | ≤ 5 | |
1.4.5.3 Luồng hàng hải | Bề rộng luồng một làn B (m) hoặc Chiều sâu chạy tàu Hct (m) | B > 190 hoặc Hct ≥ 16 | 140 < B ≤ 190 hoặc 14 ≤ Hct < 16 | 80 < B ≤ 140 hoặc 8 ≤ Hct < 14 | 50 < B ≤ 80 hoặc 5 ≤ Hct < 8 | B ≤ 50 hoặc Hct < 5 | |
1.4.5.4 Các công trình hàng hải khác: | |||||||
a) Phao báo hiệu hàng hải | Đường kính phao D (m) | D ≥ 10 | 5 ≤ D < 10 | 3 ≤ D < 5 | 2 ≤ D < 3 | D < 2 | |
b) Công trình chỉnh trị, đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ bờ | Chiều cao lớn nhất của công trình hoặc độ sâu mực nước H (m) | H > 16 | 12 < H ≤ 16 | 8< H ≤ 12 | 5≤ H ≤ 8 | < 5 | |
1.4.6 | Công trình hàng không | ||||||
1.4.6.1 Nhà ga hàng không (Nhà ga chính) | Lượt hành khách (triệu khách/năm) | ≥ 10 | < 10 | ||||
1.4.6.2 Khu bay | Cấp sân bay theo quy định của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) | Sân bay cấp từ 4E trở lên | Sân bay cấp thấp hơn 4E | ||||
1.4.6.3 Các công trình bảo đảm hoạt động bay (Đài kiểm soát không lưu, Trung tâm kiểm soát đường dài, Trung tâm kiểm soát tiếp cận, Trạm radar sơ cấp/thứ cấp; không bao gồm mục 1.4.6.2 và mục 1.4.6.4) | Mức độ quan trọng | Cảng hàng không quốc tế | Cảng hàng không, sân bay nội địa | ||||
1.4.6.4 Hãng ga máy bay | Mức độ quan trọng | Cấp I với mọi quy mô. |
STT | Loại công trình | Tiêu chí phân cấp | Cấp công trình | ||||
Đặc biệt | I | II | III | IV | |||
1.4.1 | Công trình đường bộ | ||||||
1.4.1.1 Đường ô tô cao tốc | Tốc độ thiết kế (km/h) | > 100 | 100 | 80; 60 | |||
1.4.1.2 Đường ô tô | Lưu lượng (nghìn xe quy đổi/ngày đêm) hoặc Tốc độ thiết kế (km/h) | > 30 hoặc > 100 | 10 ÷ 30 hoặc 100 | 3 ÷ < 10 hoặc 80 | 0,5 ÷ < 3 hoặc 60 | < 0,5 hoặc < 40 | |
1.4.1.3 Đường trong đô thị: – Xác định cấp công trình theo tất cả các tiêu chí phân cấp, lấy cấp cao nhất xác định được làm cấp công trình. – Đối với đường trong đô thị có tổng chiều dài ≤ 1.000 m: Sau khi xác định cấp công trình theo Bảng này thì hạ xuống một cấp nhưng không thấp hơn cấp lV – Đường trên cao trong đô thị xét theo các tiêu chí tại Bảng này và quy mô kết cấu tại mục 2.5.1 Bảng 2 Phụ lục II | a) Số làn xe | ≥ 8 | 6 | 2; 4 | 1 | ||
b) Tốc độ thiết kế (km/h) | ≥ 80 | 60 | 50 | 40 | 20 ÷ 30 | ||
1.4.1.4 Nút giao thông (đồng mức, khác mức) | Lưu lượng xe thiết kế quy đổi (nghìn xe/ngày đêm) | ≥ 30 | 10 ÷ < 30 | 3 ÷ < 10 | < 3 | ||
1.4.1.5 Các loại đường khác: a) Đường nông thôn b) Đường chuyên dùng để phục vụ vận chuyển, đi lại của một hoặc một số tổ chức, cá nhân nhưng không bao gồm mục 1.4.1.1 đến 1.4.1.3 (ví dụ: đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ, đường tạm phục vụ thi công, đường trong khu vui chơi, nghỉ dưỡng, …) Ghi chú: Đường thử nghiệm xe ô tô xác định cấp theo mục 1.4.1.2 c) Đường xe đạp; đường đi bộ | Mức độ quan trọng | Mọi quy mô | |||||
1.4.2 | Công trình đường sắt | ||||||
1.4.2.1 Đường sắt đô thị (bao gồm đường tàu điện ngầm, đường tàu điện đi trên mặt đất, đường tàu điện trên cao, đường sắt một ray tự động dẫn hướng và đường xe điện bánh sắt) | Mức độ quan trọng | Cấp đặc biệt với mọi quy mô | |||||
1.4.2.2 Đường sắt quốc gia, khổ đường 1.435 mm Ghi chú: Đường sắt tốc độ cao là một loại hình của đường sắt quốc gia có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên, có khổ đường 1.435 mm, đường đôi, điện khí hóa | Tốc độ thiết kế (km/h) | ≥ 200 | 120 ÷ < 200 | 80 ÷ < 120 | < 80 | ||
1.4.2.3 Đường sắt quốc gia, khổ đường 1.000 mm; đường lồng, khổ đường (1.435 – 1.000) mm | Tốc độ thiết kế (km/h) | 100 ÷ 120 | 60 ÷ < 100 | < 60 | |||
1.4.2.4 Đường sắt chuyên dụng, khu vực | Tốc độ thiết kế (km/h) | ≥ 70 | < 70 | ||||
1.4.3 | Công trình cầu | ||||||
1.4.3.1 Cầu phao | Lưu lượng quy đổi (xe/ngày đêm) | > 3.000 | 1.000 ÷ 3.000 | 700 ÷ < 1.000 | 500 ÷ < 700 | ||
1.4.4 | Công trình đường thủy nội địa | ||||||
1.4.4.1 Công trình sửa chữa phương tiện thủy nội địa (bến, ụ, triền, đà…) | Tải trọng của tàu (nghìn DWT) | > 30 | 10 ÷ 30 | 5 ÷ < 10 | < 5 | ||
1.4.4.2 Cảng, bến thủy nội địa | |||||||
a) Cảng, bến hàng hóa | Tải trọng của tàu (nghìn DWT) | > 5 | 3 ÷ 5 | 1,5 ÷ < 3 | 0,75 ÷ < 1,5 | < 0,75 | |
b) Cảng, bến hành khách | Cỡ phương tiện lớn nhất (ghế) | > 500 | 300 ÷ 500 | 100 ÷ < 300 | 50 ÷ < 100 | < 50 | |
1.4.4.3 Bến phà | Lưu lượng (xe quy đổi/ngày đêm) | > 1.500 | 700 ÷ 1.500 | 400 ÷ < 700 | 200 ÷ < 400 | < 200 | |
1.4.4.4 Âu tàu | Tải trọng của tàu (nghìn DWT) | > 3 | 1,5 ÷ 3 | 0,75 ÷ < 1,5 | 0,2 ÷ < 0,75 | < 0,2 | |
1.4.4.5 Đường thủy có bề rộng (B) và độ sâu (H) nước chạy tàu: | |||||||
a) Trên sông, hồ, vịnh và đường ra đảo | Be rộng B (m) và độ sâu II (m) nước chạy tàu | B > 120 H > 5 | B =90 ÷ < 120 H = 4 ÷ 5 | B = 70 ÷ < 90 H = 3 ÷ < 4 | B = 50 ÷ < 70 H = 2 ÷ < 3 | B < 50 H < 2 | |
b) Trên kênh đào | Bề rộng B (m) và độ sâu H (m) nước chạy tàu | B > 70 H > 5 | B = 50 ÷ < 70 H = 4 ÷ 5 | B = 40 ÷ < 50 H = 3 ÷ < 4 | B = 30 ÷ < 40 H = 2 ÷ < 3 | B < 30 H < 2 | |
1.4.5 | Công trình hàng hải | ||||||
1.4.5.1 Công trình bến cảng biển; khu chuyển tải; khu neo đậu; khu tránh, trú bão | |||||||
a) Bến cảng hàng hóa, công vụ | Tải trọng của tàu (nghìn DWT) | > 70 | > 40 ÷ 70 | > 20 ÷ 40 | > 5 ÷ 20 | ≤ 5 | |
b) Bến cảng hành khách | Tổng dung tích của tàu (nghìn GT) | > 150 | > 100 ÷ 150 | > 50 ÷ 100 | > 30 ÷ 50 | ≤ 30 | |
c) Khu chuyển tải; khu neo đậu; khu tránh, trú bão | Tải trọng của tàu (nghìn DWT) | > 70 | > 40 ÷ 70 | > 20 ÷ 40 | > 5 ÷ 20 | ≤ 5 | |
1.4.5.2 Cơ sở sửa chữa tàu biển, phương tiện thủy; âu tàu biển, ụ tàu biển và các công trình nâng hạ tàu biển khác (triền, đà, sàn nâng…) | Tải trọng của tàu (nghìn DWT) | > 70 | > 40 ÷ 70 | > 20 ÷ 40 | > 5 ÷ 20 | ≤ 5 | |
1.4.5.3 Luồng hàng hải | Bề rộng luồng một làn B (m) hoặc Chiều sâu chạy tàu Hct (m) | B > 190 hoặc Hct ≥ 16 | 140 < B ≤ 190 hoặc 14 ≤ Hct < 16 | 80 < B ≤ 140 hoặc 8 ≤ Hct < 14 | 50 < B ≤ 80 hoặc 5 ≤ Hct < 8 | B ≤ 50 hoặc Hct < 5 | |
1.4.5.4 Các công trình hàng hải khác: | |||||||
a) Phao báo hiệu hàng hải | Đường kính phao D (m) | D ≥ 10 | 5 ≤ D < 10 | 3 ≤ D < 5 | 2 ≤ D < 3 | D < 2 | |
b) Công trình chỉnh trị, đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ bờ | Chiều cao lớn nhất của công trình hoặc độ sâu mực nước H (m) | H > 16 | 12 < H ≤ 16 | 8< H ≤ 12 | 5≤ H ≤ 8 | < 5 | |
1.4.6 | Công trình hàng không | ||||||
1.4.6.1 Nhà ga hàng không (Nhà ga chính) | Lượt hành khách (triệu khách/năm) | ≥ 10 | < 10 | ||||
1.4.6.2 Khu bay | Cấp sân bay theo quy định của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) | Sân bay cấp từ 4E trở lên | Sân bay cấp thấp hơn 4E | ||||
1.4.6.3 Các công trình bảo đảm hoạt động bay (Đài kiểm soát không lưu, Trung tâm kiểm soát đường dài, Trung tâm kiểm soát tiếp cận, Trạm radar sơ cấp/thứ cấp; không bao gồm mục 1.4.6.2 và mục 1.4.6.4) | Mức độ quan trọng | Cảng hàng không quốc tế | Cảng hàng không, sân bay nội địa | ||||
1.4.6.4 Hãng ga máy bay | Mức độ quan trọng | Cấp I với mọi quy mô. |
>>> Xem thêm: Thi công mặt đường bê tông xi măng: Tiêu chuẩn và chi tiết quy trình
Việc phân cấp công trình giao thông đường bộ không chỉ giúp quy hoạch và quản lý hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông mà còn đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các khu vực. Từ các tuyến đường cấp 1 kết nối quốc gia đến các tuyến đường cấp 4 phục vụ cộng đồng địa phương, mỗi cấp công trình đều đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Hệ thống đường bộ phân cấp rõ ràng giúp tối ưu hóa nguồn lực, đảm bảo an toàn giao thông và hiệu quả vận hành. Điều này không chỉ quan trọng đối với việc vận chuyển hàng hóa mà còn đối với sự phát triển kinh tế xã hội và đời sống của người dân. Với một hệ thống giao thông đường bộ được quy hoạch và xây dựng tốt, Việt Nam có thể đảm bảo sự kết nối liên vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
>> Xem thêm dịch vụ đo đạc bản đồ
Be the first to review “Các cấp công trình giao thông đường bộ”