Tìm hiểu Thông tư 25 bản đồ địa chính: Tổng quan, nội dung chính

16/08/2025
15 lượt xem

Thông tư 25 bản đồ địa chính là văn bản pháp lý quan trọng quy định chi tiết về kỹ thuật đo đạc, thành lập bản đồ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai trên phạm vi cả nước. Trong bối cảnh công nghệ đo đạc ngày càng hiện đại, việc áp dụng thiết bị như máy GNSS RTK đã trở thành xu hướng tất yếu, giúp nâng cao độ chính xác và hiệu quả trong quá trình thi công bản đồ địa chính theo đúng tiêu chuẩn của Thông tư này. Cùng Việt Thanh Group tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Tổng quan về Thông tư 25 bản đồ địa chính

Tìm Hiểu Thông Tư 25 Bản đồ địa Chính_ Tổng Quan, Nội Dung Chính
Tổng quan về Thông tư 25 bản đồ địa chính

Thông tư 25/2014/TT-BTNMT hay Thông tư 25 bản đồ địa chính có tên đầy đủ là Thông tư quy định về bản đồ địa chính, được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 19/05/2014 và có hiệu lực từ 05/07/2014. Do Thứ trưởng Nguyễn Mạnh Hiển ký, văn bản này thay thế Thông tư 55/2013/TT-BTNMT, đặt nền tảng pháp lý chuẩn hóa cho việc lập, chỉnh lý, quản lý và sử dụng bản đồ địa chính. Thông tư đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác, minh bạch và hiệu quả trong quản lý đất đai, hỗ trợ cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân trong các hoạt động như cấp sổ đỏ, quy hoạch đô thị và giải quyết tranh chấp đất đai.

Mục đích chính của Thông tư là thiết lập các yêu cầu kỹ thuật và quy trình thống nhất để lập, cập nhật và sử dụng bản đồ địa chính, cùng với trích đo thửa đất. Văn bản áp dụng hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và các công nghệ hiện đại như máy GNSS RTK Hi-Target, máy toàn đạc điện tử, ảnh hàng không,… đảm bảo dữ liệu đất đai chính xác, phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất. Điều này không chỉ phục vụ quản lý đất đai minh bạch mà còn hỗ trợ quy hoạch các trung tâm hành chính, khu đô thị, khu công nghiệp và các dự án kinh tế trọng điểm.

Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm: lập bản đồ địa chính ở các tỷ lệ từ 1:200 đến 1:10000, chỉnh lý bản đồ khi có biến động đất đai như quy hoạch, dồn điền đổi thửa,…; quản lý và công khai thông tin bản đồ; cũng như trích đo thửa đất tại khu vực chưa có bản đồ địa chính. Đối tượng áp dụng gồm các cơ quan nhà nước như sở, phòng tài nguyên và môi trường, ủy ban nhân dân các cấp; các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đo đạc, bất động sản; và người dân sở hữu đất đai cần thông tin cho giao dịch hoặc giải quyết tranh chấp.

Với tính thực tiễn cao, Thông tư 25/2014/TT-BTNMT góp phần giảm thiểu rủi ro pháp lý, tăng cường hiệu quả quản lý đất đai và hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội thông qua cơ sở dữ liệu đất đai chính xác, hiện đại. Văn bản này là công cụ thiết yếu, giúp các bên liên quan thực hiện các hoạt động đất đai một cách minh bạch và hiệu quả.

>>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu và quy định trích đo bản đồ địa chính theo quy định mới từ 01/7/2025

Nội dung chính của Thông tư 25 bản đồ địa chính

Tìm Hiểu Thông Tư 25 Bản đồ địa Chính_ Tổng Quan, Nội Dung Chính (2)
Nội dung chính của Thông tư 25 bản đồ địa chính

Nội dung của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT được xây dựng với mục tiêu chuẩn hóa quy trình, đảm bảo độ chính xác và tính minh bạch trong quản lý đất đai, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quy hoạch đô thị và giải quyết tranh chấp đất đai. Dưới đây là các nội dung chính của Thông tư:

Quy định về cơ sở toán học và kỹ thuật lập bản đồ địa chính

Thông tư 25/2014/TT-BTNMT đưa ra các yêu cầu kỹ thuật cơ bản để đảm bảo bản đồ địa chính đạt độ chính xác cao, phù hợp với hệ thống quản lý đất đai quốc gia:

  • Tỷ lệ bản đồ: Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000, tùy thuộc vào loại đất và mật độ thửa đất trung bình trên một hecta (M_t). Ví dụ, tỷ lệ 1:200 áp dụng cho khu vực nội thị đô thị loại đặc biệt với M_t ≥ 60, trong khi tỷ lệ 1:10000 dùng cho đất lâm nghiệp có M_t < 0,2.
  • Hệ tọa độ và lưới chiếu: Sử dụng hệ quy chiếu VN-2000 và lưới chiếu UTM (Universal Transverse Mercator) với múi chiếu 3 độ, đảm bảo thống nhất trên toàn quốc theo Quyết định 83/2000/QĐ-TTg.
  • Chia mảnh và đánh số hiệu: Quy định chi tiết cách chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính theo từng tỷ lệ. Ví dụ, mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 có kích thước thực tế 6×6 km, với số hiệu gồm 8 chữ số (02 số đầu là 10, theo sau là tọa độ X, Y).
  • Độ chính xác: Sai số vị trí điểm trên bản đồ không vượt quá 0,1 mm (theo tỷ lệ bản đồ), và sai số vị trí thực địa dao động từ 5 cm (tỷ lệ 1:200) đến 300 cm (tỷ lệ 1:10000). Đối với đất nông nghiệp ở tỷ lệ 1:1000 và 1:2000, sai số có thể tăng 1,5 lần.

Quy trình và phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính

Thông tư quy định chi tiết các phương pháp và quy trình đo vẽ để lập bản đồ địa chính, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn:

  • Phương pháp đo vẽ:
    • Đo vẽ trực tiếp: Sử dụng máy toàn đạc điện tử hoặc máy GNSS RTK Hi-Target vRTK cho các bản đồ tỷ lệ 1:200 và 1:500, đảm bảo độ chính xác cao.
    • Công nghệ GNSS: Áp dụng cho bản đồ tỷ lệ 1:1000 (đất nông nghiệp), 1:2000, 1:5000, 1:10000, với yêu cầu rõ ràng trong thiết kế kỹ thuật.
    • Ảnh hàng không kết hợp đo vẽ thực địa: Dùng cho bản đồ tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, phù hợp với khu vực rộng lớn như đất lâm nghiệp hoặc đất chưa sử dụng.
  • Quy trình lập bản đồ:
    • Thu thập thông tin hiện trạng sử dụng đất.
    • Đo đạc thực địa bằng các công nghệ hiện đại như máy GNSS RTK Hi-Target V200.
    • Xử lý số liệu và lập bản đồ bằng phần mềm chuyên dụng (AutoCAD, ArcGIS).
    • Kiểm tra, nghiệm thu và lưu trữ bản đồ theo quy định.
  • Mật độ điểm khống chế tọa độ: Được quy định cụ thể, ví dụ, bản đồ tỷ lệ 1:200 yêu cầu trung bình 30 ha có một điểm khống chế, trong khi tỷ lệ 1:10000 cần một điểm cho mỗi 500 ha.

Quy trình này giúp đảm bảo bản đồ địa chính phản ánh chính xác hiện trạng đất đai, từ đó hỗ trợ các hoạt động như cấp sổ đỏ, quy hoạch và giải quyết tranh chấp.

Nội dung thể hiện trên bản đồ địa chính

Thông tư quy định các yếu tố chính phải được thể hiện trên bản đồ địa chính để đảm bảo đầy đủ thông tin phục vụ quản lý đất đai:

  • Khung bản đồ và lưới tọa độ: Được thiết lập với kích thước chuẩn (ví dụ, 50×50 cm cho tỷ lệ 1:2000) và lưới tọa độ cách nhau 10 cm.
  • Điểm khống chế và mốc địa giới: Bao gồm điểm khống chế tọa độ, độ cao quốc gia, mốc địa giới hành chính, và mốc giới quy hoạch.
  • Ranh giới và thông tin thửa đất: Thể hiện số thứ tự, diện tích, loại đất, và ranh giới thửa đất. Diện tích được tính bằng mét vuông, làm tròn đến một chữ số thập phân.
  • Công trình và địa vật: Bao gồm nhà ở, công trình xây dựng chính, đường giao thông, sông suối, và các địa vật có giá trị lịch sử, văn hóa.
  • Ghi chú thuyết minh: Cung cấp thông tin bổ sung để làm rõ các yếu tố trên bản đồ.

Những nội dung này được thể hiện theo ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại Phụ lục số 01, đảm bảo tính thống nhất và dễ hiểu.

Quy định về chỉnh lý và cập nhật bản đồ địa chính

Thông tư 25/2014/TT-BTNMT nhấn mạnh việc chỉnh lý, cập nhật bản đồ địa chính trong các trường hợp có biến động về đất đai, bao gồm:

  • Các trường hợp phải đo vẽ lại:
    • Khu vực đất nông nghiệp sau quy hoạch đồng ruộng hoặc “dồn điền đổi thửa”, làm thay đổi bờ vùng, bờ thửa.
    • Khu vực quy hoạch trung tâm hành chính, khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế.
    • Bản đồ địa chính dạng giấy bị hư hỏng, không thể số hóa.
    • Bản đồ lập bằng phương pháp cũ (ảnh hàng không, máy kinh vĩ quang cơ) với tỷ lệ nhỏ hơn yêu cầu.
  • Quy trình chỉnh lý:
    • Cập nhật thông tin khi có thay đổi về ranh giới, diện tích, hoặc mục đích sử dụng đất.
    • Kiểm tra và công khai bản đồ tại địa phương để đảm bảo tính minh bạch.
    • Lưu trữ dữ liệu bản đồ tại cơ quan quản lý đất đai.

Trích đo địa chính thửa đất

Tìm Hiểu Thông Tư 25 Bản đồ địa Chính Tổng Quan, Nội Dung Chính (1)
Trích đo địa chính thửa đất

Thông tư quy định rõ về trích đo địa chính thửa đất, áp dụng cho các khu vực chưa có bản đồ địa chính:

  • Mục đích: Phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác định ranh giới thửa đất, hoặc giải quyết tranh chấp.
  • Quy trình:
    • Đo đạc thực địa bằng máy toàn đạc hoặc máy GNSS RTK Hi-Target V500.
    • Lập bản vẽ trích đo địa chính, bao gồm số thứ tự, diện tích, và ranh giới thửa đất.
    • Xác nhận kết quả đo đạc với sự tham gia của người sử dụng đất và các bên liên quan.
  • Hồ sơ trích đo: Bao gồm biên bản xác nhận ranh giới, phiếu xác nhận kết quả đo đạc, và trích lục bản đồ địa chính (theo mẫu tại Phụ lục số 12, 13).

Quản lý và sử dụng bản đồ địa chính

Thông tư quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc quản lý và sử dụng bản đồ địa chính:

  • Lưu trữ và công khai: Bản đồ địa chính phải được lưu trữ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và công khai tại ủy ban nhân dân cấp xã để người dân kiểm tra, góp ý.
  • Sử dụng bản đồ: Phục vụ cấp sổ đỏ, quản lý quy hoạch, giải quyết tranh chấp, và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
  • Bảo vệ mốc địa chính: Mốc địa chính là tài sản quốc gia, được chôn hoặc gắn tại các vị trí cố định, có biên bản bàn giao và bảo vệ theo quy định (Phụ lục số 04, 06, 08).

>>> Xem thêm: Bản đồ địa chính số: Giải pháp hiện đại trong công tác quản lý đất đai

Thông tư 25 bản đồ địa chính là căn cứ pháp lý quan trọng, định hình chuẩn mực kỹ thuật trong hoạt động đo đạc, lập bản đồ và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên cả nước. Việc nắm vững và áp dụng đúng các nội dung trong Thông tư không chỉ giúp nâng cao chất lượng công tác quản lý đất đai mà còn đảm bảo tính thống nhất, minh bạch trong quá trình cấp giấy chứng nhận, lập quy hoạch và giải quyết tranh chấp. Đây là tài liệu chuyên môn mà bất kỳ cá nhân, tổ chức nào hoạt động trong lĩnh vực đo đạc – bản đồ cũng cần cập nhật và tuân thủ một cách nghiêm túc.

Thẻ:
Chia sẻ bài đăng này
(0)
lượt đánh giá

Bài viết cùng chủ đề

Review

0/5

0 đánh giá

Hiện tại không có đánh giá nào.