Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu và quy định trích đo bản đồ địa chính theo quy định mới từ 01/7/2025

11/08/2025
81 lượt xem

Ngày 01/7/2025, Quyết định số 2304/QĐ-BNNMT do Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành chính thức có hiệu lực. Đây là Quyết định về việc công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, thay thế Quyết định 629/QĐ-BTNMT.

Các thủ tục mới được xây dựng trên cơ sở Nghị định 151/2025/NĐ-CP, 131/2025/NĐ-CP và 118/2025/NĐ-CP, nhằm phân quyền, phân cấp mạnh mẽrút ngắn thời gian giải quyết.

Một số từ viết tắt sử dụng trong bài viết này:

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

GCN QSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCN

Giấy chứng nhận (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất)

UBND

Ủy ban nhân dân

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BNNMT

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

VPDK

Văn phòng đăng ký

VPDKĐĐ

Văn phòng đăng ký đất đai

TT

Thông tư

Nghị định

Luật Đất đai 2024

Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18/01/2024

Hợp đồng

VN-2000

Hệ tọa độ quốc gia VN-2000

Điểm nổi bật là thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân được giao về cấp xã, giúp người dân làm thủ tục thuận tiện hơn.

Bài viết này cung cấp toàn bộ quy định pháp luật, gồm:

  1. Thủ tục hành chính đăng ký, cấp GCN QSD đất và tài sản gắn liền với đất lần đầu.
  2. Trình tự, thủ tục trích đo bản đồ địa chính phục vụ việc cấp GCN.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ

1. Thủ tục hành chính trong việc đăng ký, cấp GCN QSD đất và tài sản gắn liền với đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân

(1) Trình tự thực hiện

Bước 1: Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công.

Khi nộp các giấy tờ quy định, người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định.

Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện:

  • Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ thì trả hồ sơ kèm Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để người yêu cầu đăng ký hoàn thiện, bổ sung theo quy định.
  • Chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Bước 3:

3.1. Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các nội dung sau:
a) Trích lục bản đồ địa chính đối với nơi đã có bản đồ địa chính.

Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì kiểm tra, ký xác nhận mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định, trừ trường hợp mảnh trích đo bản đồ địa chính đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, ký duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2025; trường hợp trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì đề nghị đơn vị đo đạc thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính; đơn vị đo đạc có trách nhiệm thực hiện trích đo bản đồ địa chính trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị.

b) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở, công trình xây dựng; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất, việc sử dụng đất ổn định; đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác nhận thêm nguồn gốc sử dụng đất.

c) Kiểm tra sự phù hợp với quy hoạch đối với các trường hợp có yêu cầu phải phù hợp với quy hoạch để cấp Giấy chứng nhận.

d) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra, rà soát theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời gian 15 ngày, đồng thời thực hiện xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã công khai (nếu có).

đ) Kiểm tra việc đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai:

  • Đối với trường hợp không có nhu cầu hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện:
  • Ban hành Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP; chuyển Thông báo đến nơi nộp hồ sơ để trả cho người yêu cầu đăng ký.
  • Chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
  • Đối với trường hợp có nhu cầu và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP đến cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

e) Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Chuyển Giấy chứng nhận cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

3.2. Đối với trường hợp đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức thực hiện:

  • Đối với trường hợp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thể hiện đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận và tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận không thuộc trường hợp quy định tại điểm đ và e khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP đến cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Đối với trường hợp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai không thể hiện đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện các công việc tại các điểm b, c, d, đ mục 3.1.
  • Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính:
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Chuyển Giấy chứng nhận cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ

(2) Cách thức thực hiện

a) Nộp trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công.

b) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính.

c) Nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công.

d) Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

(3) Thành phần, số lượng hồ sơ

– Thành phần hồ sơ

a) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư:

  • Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP.
  • Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 1, khoản 5 Điều 148, khoản 1, khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có).
  • Trường hợp thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai mà có phần diện tích đất tăng thêm đã được cấp Giấy chứng nhận thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận đã cấp cho phần diện tích tăng thêm.
  • Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật về đất đai.
  • Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự và giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai.
  • Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ về việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai (nếu có).
  • Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
  • Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế đối với trường hợp có đăng ký quyền đối với thửa đất liền kề.
  • Văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất.
  • Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có).
  • Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 Luật Đất đai hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
  • Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; chứng từ nộp phạt của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều 25 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP.
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  • Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật.
  • Giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 Luật Đất đai (nếu có).
  • Văn bản thỏa thuận về việc cấp chung một Giấy chứng nhận đối với trường hợp có nhiều người chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện.

b) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài:

  • Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP.
  • Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 4, khoản 5 Điều 148, khoản 4, khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai (nếu có).
  • Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự.
  • Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có).
  • Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 Luật Đất đai hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  • Văn bản thỏa thuận về việc cấp chung một Giấy chứng nhận đối với trường hợp có nhiều người chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện.

c) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai:

  • Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP.
  • Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai.

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ

(4) Thời hạn giải quyết

  • Không quá 17 ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu.
  • Không quá 20 ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu (trong đó đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 17 ngày; cấp Giấy chứng nhận lần đầu là không quá 03 ngày làm việc).
  • Đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn: không quá 27 ngày (đăng ký lần đầu), không quá 30 ngày (đăng ký + cấp GCN).

(5) Đối tượng thực hiện

Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.

(6) Cơ quan thực hiện

  • Người có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp xã.
  • Cơ quan trực tiếp: UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
  • Cơ quan phối hợp: Cơ quan thuế.

(7) Kết quả thực hiện

  • Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai.
  • Giấy chứng nhận.

(8) Lệ phí, phí

Theo Luật phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn.

(9) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai

  • Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP.

(10) Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai số 31/2024/QH15 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 43/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 58/2024/QH15).
  • Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ.
  • Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ.
  • Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện trích đo bản đồ địa chính

Với các quy định mới có hiệu lực từ 01/7/2025, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầutrích đo bản đồ địa chính đã được đơn giản hóa, phân quyền mạnh mẽ về cấp xã, rút ngắn thời gian giải quyết. Người dân cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định, phối hợp với cơ quan địa phương để việc cấp sổ diễn ra nhanh chóng, đúng pháp luật.

2.1. Các văn bản pháp lý liên quan

  • Điểm b, Khoản 1, Điều 136, Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18/01/2024 được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật số 43/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15 và Luật số 58/2024/QH15 của Quốc hội;
  • Điểm h, Khoản 1, Điều 5, Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 12/06/2025 của Chính phủ Quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý đất đai;
  • Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;
  • Thông tư số 23/2025/TT-BNNMT ngày 20/06/2025 của Bộ NN&MT Quy định phân cấp, phân định thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.

2.2. Khi nào phải trích đo?

  • Đã có bản đồ địa chính: Nếu địa bàn đã có bản đồ địa chính, cơ quan quản lý đất đai cấp xã (hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai) chỉ cần trích lục bản đồ để lập hồ sơ, không cần đo đạc lại.
  • Chưa có bản đồ địa chính hoặc bản đồ không phản ánh đúng thực trạng: Người sử dụng đất đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Đơn vị đo đạc thực hiện trích đo. Đơn vị đo đạc phải có giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ.

2.3. Trình tự, thủ tục thực hiện việc trích đo địa chính thửa đất

Bước 1. Lựa chọn đơn vị đo đạc: Chủ sử dụng đất ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép đo đạc; người sử dụng đất thanh toán chi phí.

Bước 2. Đo đạc thực địa: Đơn vị đo đạc xác định mốc giới, đo diện tích bằng hệ tọa độ VN-2000, lập mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất.

Bước 3. Ký xác nhận:

  • Người sử dụng đất và đơn vị đo đạc ký trên mảnh trích đo để xác nhận ranh giới, diện tích.
  • Đại diện cơ quan quản lý đất đai cấp xã ký xác nhận mảnh trích đo: Theo Khoản 5, Điều 8, Thông tư số 23/2025/TT-BNNMT ngày 20/06/2025 của Bộ NN&MT Quy định phân cấp, phân định thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Đây là điểm mới của Thông tư 23/2025, trao quyền ký xác nhận mảnh trích đo về cấp xã.

2.4. Hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận

Bước 1. Cập nhật hồ sơ địa chính: Sau khi mảnh trích đo được phê duyệt, cơ quan quản lý đất đai cấp xã cập nhật vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; lập tờ trình đề nghị cấp GCN.

Bước 2. Cấp GCN lần đầu: Thẩm quyền cấp sổ đỏ lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân thuộc Chủ tịch UBND cấp xã từ 01/07/2025; trường hợp khác do Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện. GCN sẽ ghi rõ hình thức sử dụng đất (“sử dụng riêng”, “sử dụng chung”, diện tích sử dụng chung và riêng…) theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Thông tư 23/2025/TT-BNNMT.

2.5. Lưu ý

  1. Đại diện cơ quan quản lý đất đai cấp xã ký xác nhận mảnh trích đo: Theo điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, UBND cấp xã ký xác nhận mảnh trích đo phục vụ đăng ký, cấp GCN sau khi mảnh trích đo đã được người sử dụng đất và đơn vị đo đạc ký.
  2. Chi phí trích đo: Người sử dụng đất tự thỏa thuận với đơn vị đo đạc; mức phí phụ thuộc vào diện tích và vị trí thửa đất.
  3. Không cần xác nhận tranh chấp: Khi cấp GCN lần đầu tại cấp xã, UBND xã không phải yêu cầu người sử dụng đất nộp thêm giấy xác nhận đất không tranh chấp; cơ quan cấp sổ phải tự kiểm tra và ghi nhận.

Với các quy định mới có hiệu lực từ 01/7/2025, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu và trích đo bản đồ địa chính đã được đơn giản hóa, phân quyền mạnh mẽ về cấp xã, rút ngắn thời gian giải quyết. Người dân cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định, phối hợp với cơ quan địa phương để việc cấp sổ diễn ra nhanh chóng, đúng pháp luật.

Thẻ:
Chia sẻ bài đăng này
(0)
lượt đánh giá

Bài viết cùng chủ đề

Review

0/5

0 đánh giá

Hiện tại không có đánh giá nào.