Phương pháp lập bản đồ địa chính theo quy định pháp luật

08/04/2024
380 lượt xem

Bản đồ địa chính là bản đồ chứa thông tin chi tiết về các yếu tố địa lý của một khu vực nhất định. Các yếu tố này bao gồm địa hình, các yếu tố thực vật, mạng lưới giao thông, địa danh, ranh giới hành chính và các yếu tố khác liên quan đến địa lý của khu vực đó. Để thành lập bản đồ địa chính cần tuân thủ theo tỷ lệ và phương pháp lập bản đồ địa chính đã được quy định.

Bản đồ địa chính thường được sử dụng cho nhiều mục đích như quản lý đất đai, quy hoạch đô thị, nghiên cứu địa lý, du lịch, giáo dục và các hoạt động khác liên quan đến địa lý. Đối với mỗi khu vực, bản đồ địa chính được tạo ra với các quy mô và mức độ chi tiết khác nhau.

Bản đồ địa chính và vai trò

Bản đồ địa chính là gì?

Luật đất đai năm 2013 quy định:

“Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan được lập theo đơn vị hành chính xã, huyện, tổng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận.” Như vậy, hiểu bản đồ địa chính là một loại bản đồ thể hiện các yếu tố địa lý của khu vực được lập bản đồ. Bản đồ địa chính thường được thành lập theo đơn vị hành chính cấp xã, huyện, thị xã, đảm bảo theo quy định, theo hệ tọa độ VN2000.

bản đồ địa chính
Hình ảnh bản đồ địa chính

Trong sơ đồ địa chính cần thể hiện các nội dung chủ yếu, cụ thể:

Sơ đồ địa chính thường bao gồm các nội dung sau:

  1. Địa hình: Thể hiện hình dạng tự nhiên của đất đai, bao gồm sự biến đổi của độ cao, đồng bằng, đồi núi, thung lũng, sông ngòi, vùng bãi…
  2. Hệ thống giao thông: Bao gồm các con đường, đường sắt, đường hàng không, con đường nước và các cấu trúc giao thông khác.
  3. Địa giới hành chính: Biểu diễn các ranh giới của các khu vực hành chính, bao gồm các quốc gia, bang, tỉnh, huyện, thành phố, xã…
  4. Các dạng sử dụng đất: Mô tả việc sử dụng đất đai, bao gồm các khu vực dân cư, khu công nghiệp, khu vực nông nghiệp, khu bảo tồn tự nhiên…
  5. Các địa danh và cơ sở quan trọng: Thể hiện các địa danh như thành phố, làng mạc, sông ngòi, hồ, biển, bến cảng, sân bay, bệnh viện, trường học…
  6. Các yếu tố môi trường: Bao gồm thông tin về các yếu tố môi trường như nguồn nước, rừng, động thực vật, động vật…
  7. Các yếu tố văn hóa và lịch sử: Bao gồm các di tích lịch sử, địa điểm văn hóa và các yếu tố khác liên quan đến văn hóa và lịch sử của khu vực.
  8. Các biểu đồ và thông tin phụ trợ: Bao gồm các biểu đồ thống kê, thông tin về dân số, kinh tế, môi trường…, để hỗ trợ việc hiểu rõ hơn về đặc điểm của khu vực.

Vai trò của bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực và có các vai trò sau:

  • Hỗ trợ quy hoạch và phát triển đô thị: Bản đồ địa chính cung cấp thông tin về địa hình, hạ tầng giao thông, các khu vực quan trọng và các yếu tố khác, giúp cho việc quy hoạch và phát triển đô thị được thực hiện một cách hiệu quả.
  • Quản lý tài nguyên đất đai: Bản đồ địa chính cung cấp thông tin về đất đai, gồm loại đất, sử dụng đất, hệ thống sông ngòi, địa hình…, giúp các cơ quan chính phủ và tổ chức quản lý tài nguyên đất đai hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan.
  • Hỗ trợ quản lý môi trường và bảo vệ tự nhiên: Bản đồ địa chính cung cấp thông tin về cấu trúc địa hình, mạng lưới sông ngòi, khu vực tự nhiên…, giúp cho việc quản lý môi trường và bảo vệ tự nhiên được thực hiện một cách hiệu quả.
  • Hỗ trợ công tác cứu trợ và phòng chống thảm họa: Bản đồ địa chính cung cấp thông tin về địa hình, mạng lưới giao thông, các cơ sở cứu trợ và các thông tin khác, giúp cho việc tổ chức các hoạt động cứu trợ và phòng chống thảm họa trở nên hiệu quả hơn.
  • Hỗ trợ trong giáo dục và nghiên cứu: Bản đồ địa chính là một công cụ hữu ích trong việc giảng dạy và học tập về địa lý và các lĩnh vực liên quan. Nó cũng cung cấp nguồn thông tin quý báu cho các nghiên cứu về địa lý, môi trường và các lĩnh vực khác.

Thông qua bản đồ địa chính cung cấp cái nhìn tổng quan về khu vực trên bản đồ, thể hiện danh giới công trình, địa hình hành chính… hỗ trợ hoạt động quản lý đất đai của nhà nước. Trên cơ sở bản đồ địa chính giúp các cơ quan thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai như: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp,…

Lựa chọn tỷ lệ đo đạc lập bản đồ địa chính

Theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về bản đồ địa chính quy định việc lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính như sau:

“Khoản 6. Lựa chọn tỷ lệ, phương pháp lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất

1. Tỷ lệ lập bản đồ địa chính được xác định theo loại đất và mật độ thửa bình quân trên ha. Mật độ trung bình của các thửa đất trên một ha trên một ha, được gọi là Mt, được xác định bằng số thửa chia cho tổng diện tích (ha) của các thửa.

>>> Tham khảo: Tỉ lệ bản đồ là gì? Có mấy loại và cách tính chi tiết

1.1. Tỷ lệ 1:200 được áp dụng cho đất ở trung tâm thành phố trong Khu đô thị đặc biệt có Mt ≥ 60.

1.2. Tỷ lệ 1:500 áp dụng cho khu vực có Mt ≥ 25 thuộc đất đô thị, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông nghiệp dạng đô thị; Mt ≥ 30 thuộc khu dân cư còn lại. 1.3. Tỷ lệ 1:1000 được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Khu vực có Mt ≥ 10 thuộc khu dân cư;

b) Khu vực có Mt ≥ 20 thuộc đất nông nghiệp dạng thửa hẹp, thuôn dài; đất nông nghiệp tại quận, thị trấn, xã thuộc huyện tiếp giáp với huyện, xã thuộc thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

c) Khu vực đất nông nghiệp tập trung có Mt ≥ 40.

1.4. Tỷ lệ 1:2000 được áp dụng cho các trường hợp sau:

a) Khu vực có Mt ≥ 5 thuộc đất nông nghiệp;

b) Khu vuc co Mt valt; 10 thuộc đất thổ cư.

bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000

1.5. Tỷ lệ 1:5000 được áp dụng cho các trường hợp sau:

a) Khu vuc co Mt va lt; 5 trong lĩnh vực đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất ngập mặn và đất nông nghiệp khác;

b) Vùng có Mt ≥ 0,2 thuộc vùng có rừng.

1.6. Tỷ lệ 1:10000 được áp dụng cho các trường hợp sau:

a) Đất rừng có Mt và lt; 0,2;

b) Đất chưa sử dụng, đất có mặt nước lớn trong trường hợp cần đo vẽ để đóng địa giới hành chính.

1.7. Thửa đất nhỏ, hẹp, đơn lẻ thuộc các loại đất phân bố xen kẽ trên địa bàn quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 khoản 1 Điều này được chọn, đo vẽ theo tỷ lệ tương ứng với loại của từng vùng .

Như vậy thấy việc lựa chọn tỷ lệ ô đo đếm căn cứ vào loại đất và mật độ ô bình quân/ha. Tỷ lệ bản đồ được chia thành 6 loại chính bao gồm: tỷ lệ 1:200; tỷ lệ 1:500; tỷ lệ 1:1000; tỷ lệ 1:2000; Tỷ lệ 1:5000 và tỷ lệ 1:10000.

Cụ thể, tỷ lệ 1:200 áp dụng cho trường hợp mật độ bình quân các ô đất trong khu thu nhập nội bộ của đô thị loại đặc biệt lớn hơn hoặc bằng 60.

Tỷ lệ 1:500 áp dụng khi mật độ đất bình quân lớn hơn hoặc bằng 25 thuộc loại đất đô thị, đất xen canh, đất ở nông thôn thuộc dạng đô thị; hoặc đất có mật độ ô trung bình từ 30 ô trở lên đối với các khu dân cư còn lại.

Tỷ lệ 1:1000 áp dụng cho trường hợp mật độ ô bình quân từ 10 ô trở lên đối với đất nằm trong khu dân cư; mật độ ô trung bình từ 20 ô trở lên đối với đất nông nghiệp có ô hẹp, ô dài và mật độ ô trung bình từ 40 ô trở lên đối với đất nông nghiệp tập trung.

Tỷ lệ 1:2000 áp dụng cho mật độ ô trung bình lớn hơn hoặc bằng 5 đối với đất nông nghiệp và đối với đất ở mật độ ô trung bình nhỏ hơn 10. Tỷ lệ 1:5000 được áp dụng trong trường hợp khu vực có mật độ thửa bình quân dưới 5 đối với đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đối với đất rừng là hành mật. lớn hơn hoặc bằng 2.

Tỷ lệ 1:10.000 áp dụng đối với đất chưa sử dụng, đất có diện tích mặt nước lớn theo quy định của pháp luật hoặc mật độ thửa bình quân đối với đất lâm nghiệp nhỏ hơn 0,2.

>>> Bài viết liên quan: Bản đồ số là gì? Ứng dụng thực tiễn của bản đồ số

Các phương pháp đo đạc lập bản đồ địa chính

Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về phương pháp thành lập bản đồ địa chính tại khoản 2 Điều 6 như sau:

“2. Lựa chọn phương pháp lập bản đồ địa chính

2.1. Bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo trực tiếp tại thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, phương pháp sử dụng công nghệ GNSS để đo tương đối hoặc phương pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp đo trực tiếp tại thực địa.

2.2. Phương pháp lập bản đồ địa chính bằng công nghệ GNSS đo tương đối chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 ở khu vực đất nông nghiệp và bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình.

bản đồ địa chính

2.3. Phương pháp lập bản đồ địa chính sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình.

2.4. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500 chỉ được sử dụng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện tử để lập.”

Như vậy, có 3 phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính, bao gồm:

Thứ nhất, phương pháp đo vẽ trực tiếp, đây là phương pháp mà các cán bộ địa chính, các kỹ thuật viên tiến hành lập bản đồ, sử dụng các thiết bị như máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện tử để lập trong trường hợp lập bản đồ với tỷ lệ 1:200; 1:500

Thứ hai, là phương pháp lập bản đồ sử dụng ảnh hàng không kết hợp đô vẽ trực tiếp, tức ở đây kết hợp cả việc sử dụng ảnh hàng không và việc các kỹ thuật viên đo vẽ trên thực tế. Việc kết hợp hai hình thức này được khi tiến hành lập bản đồ với các tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000

Thứ ba, là phương pháp sử dụng công nghệ GNSS để lập bản đồ địa chính. Công nghệ GNSS hay Global Navigation Satellite System là Hệ thống dẫn đường bằng vệ tinh toàn cầu. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đo đạc và lập bản đồ tỷ lệ lớn như tỷ lệ 1:1000 trong khu vực nông nghiệp và bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000.

>>> Tham khảo: So sánh máy GPS RTK và máy toàn đạc? Nên chọn loại nào

Bài viết đã tổng hợp thông tin về bản đồ địa chính, tỷ lệ và phương pháp lập bản đồ địa chính theo quy định pháp luật. Để lựa chọn các thiết bị đo đạc địa chính (máy GPS RTK, máy toàn đạc điện tử…) độ chính xác cao, vui lòng liên hệ Việt Thanh Group với nhiều ưu đãi, đa dạng thiết bị.

Thẻ:
Chia sẻ bài đăng này
(0)
lượt đánh giá

Bài viết cùng chủ đề

Review

0/5

0 đánh giá

Hiện tại không có đánh giá nào.