Hiện nay, tình trạng tranh chấp đất đai xảy ra khá phổ biến và dưới nhiều hình thức khác nhau. Theo đó, việc sử dụng các dữ liệu đất đai từ phía cơ quan nhà nước có vai trò quan trọng trong việc giải quyết những tranh chấp này; trong số đó có dữ liệu đất đai bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính. Tuy nhiên vẫn có nhiều người chưa biết cách đọc bản đồ địa chính một cách chuẩn nhất. Bài viết dưới đây của Việt Thanh Group hướng dẫn cách đọc bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính là gì?
Theo như luật đất đai năm 2013 quy định: “Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lí có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.”
“Bản đồ địa chính” hay bản đồ đo đạc địa chính là bản đồ trên đó thể hiện các dạng đồ họa và ghi chú, phản ảnh những thông tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp lý của các thửa đất, phản ánh các đặc điểm khác thuộc địa chính quốc gia.
>> Xem thêm Quy trình đo vẽ và lập bản đồ địa chính – Các bước theo Luật Đất Đai
Hướng dẫn cách đọc bản đồ địa chính chuẩn nhất
Các ký hiệu trên bản đồ địa chính
Tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 55/2013/TT-BTNMT có quy định:
1. Mỗi ký hiệu được đánh số thứ tự gọi là mã số ký hiệu. Số thứ tự của phần giải thích ký hiệu trùng với mã số của ký hiệu đó.
2. Kích thước, lực nét vẽ bên cạnh ký hiệu tính bằng milimet. Ký hiệu không có ghi chú lực nét thì dùng lực nét 0,15 – 0,20mm để vẽ. Ký hiệu không chỉ dẫn kích thước thì vẽ theo hình dạng ký hiệu mẫu.
3. Giao điểm lưới ki lô mét: Khi giao điểm lưới ki lô mét đè lên yếu tố nội dung quan trọng khác dẫn tới khó đọc hoặc nhầm lẫn nội dung thì được phép không thể hiện.
4. Nhà:
Ranh giới nhà vẽ bằng các nét gạch đứt, ghi chú loại nhà, số tầng. Khi tường nhà nằm trùng với ranh giới thửa đất thì vẽ nét liền của ranh giới thửa đất. Đối với vị trí tường tiếp giáp mặt đất thì đường nét đứt thể hiện bằng các đoạn thẳng ngắn; đối với hình chiếu thẳng đứng của các kết cấu vượt ra ngoài phạm vi tường nhà tiếp giáp mặt đất, hình chiếu của các kết cấu nhà nằm trên cột thì đường nét đứt được thể hiện bằng các điểm chấm.
Các ký hiệu phân loại nhà theo vật liệu xây dựng được quy định như sau:
- b – là nhà có kết cấu chịu lực bằng bê tông
- s – là nhà có kết cấu chịu lực bằng sắt thép
- k – là nhà bằng kính (trong sản xuất nông nghiệp)
- g – là nhà có kết cấu chịu lực bằng gạch, đá
- go – là nhà có kết cấu chịu lực bằng gỗ
- t – là nhà tranh, tre, nứa, lá
- Số tầng nhà thể hiện bằng các chữ số ghi kèm theo loại nhà đối với nhà từ 2 tầng trở lên (nhà 1 tầng không cần ghi chú số 1)
- Cầu: thể hiện (không phân biệt vật liệu xây dựng hay cấu trúc) bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ hoặc không tùy theo tỷ lệ bản đồ và phải ghi chú tên riêng.
- Bến cảng, cầu tầu, bến phà, bến đò: Đối tượng nằm hoàn toàn trong thửa mà không ảnh hưởng tới nội dung khác của thửa đất, khi đó vẽ đầy đủ cả hình dạng mặt bằng và thể hiện ký hiệu quy ước.
- Đê: Được thể hiện bằng ký hiệu 2 nét vẽ theo tỷ lệ hoặc nửa theo tỷ lệ kèm theo ghi chú “đê” để phân biệt với các loại đường giao thông khác. Khi đê là đường ô tô phải ghi chú như đường ô tô.
- Thủy hệ:
Đường mép nước, đường bờ và dòng chảy ổn định, kênh, mương… có độ rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì thể hiện bằng 2 nét theo tỷ lệ, có độ rộng nhỏ hơn 0,5mm trên bản đồ được thể hiện bằng 1 nét trùng với vị trí trục chính của yếu tố. Khi thể hiện đối tượng thủy hệ không được ngắt tại vị trí cầu, cống trên bản đồ.
Đối tượng thủy hệ có dòng chảy đều phải vẽ mũi tên chỉ hướng nước chảy, đối tượng thủy hệ kéo dài trên bản đồ phải vẽ nhắc lại khoảng 15 cm một lần để dễ xác định và không nhầm lẫn.
Cống, đập trên sông, hồ, kênh, mương…: Thể hiện (không phân biệt loại vật liệu xây dựng) cống, đập quan trọng có ý nghĩa định hướng trên bản đồ và ghi chú tên riêng nếu khoảng hở trên bản đồ cho phép.
- Dáng đất
Điểm độ cao, đường bình độ: Các trường hợp dáng đất được đo vẽ hoặc chuyển vẽ chính xác thì dùng các ký hiệu đường bình độ chính xác để thể hiện. Trường hợp đo vẽ không chính xác hay chuyển vẽ dáng đất từ bản đồ địa hình hoặc các tài liệu khác lên bản đồ địa chính mà độ chính xác không cao thì dùng đường bình độ vẽ nháp để thể hiện.
Sườn đất dốc: Ký hiệu này dùng chung để thể hiện các sườn đất dốc có độ dài từ 1cm trên bản đồ trở lên mà không thể hiện được bằng đường bình độ, không phân biệt sườn dốc tự nhiên hay nhân tạo.
Bãi cát, đầm lầy: Thể hiện các bãi cát tự nhiên và các bãi lầy, đầm lầy không phân biệt lầy ngọt hay lầy mặn khi chúng có diện tích từ 15mm2 trở lên trên bản đồ.
Trên các bản đồ tỷ lệ chính thức của khu đo bên trong phạm vi của mảnh trích đo phải ghi chú tên mảnh trích đo, tỷ lệ trích đo và phiên hiệu mảnh.
- Khung bản đồ địa chính
Phần bảng chắp mảnh ngoài khung bản đồ địa chính thể hiện 9 mảnh theo nguyên tắc thể hiện mảnh chính là mảnh chứa đựng nội dung bản đồ ở giữa và 8 mảnh xung quanh. Cách vẽ và đánh số mảnh theo mẫu khung quy định cho bản đồ địa chính.
Khi chỉnh lý biến động cho bản đồ địa chính cần bố tạo một bảng ghi chú, thống kê các thửa có biến động gọi chung là “Bảng các thửa biến động”. Bảng này có thể bố trí vào các vị trí trống thích hợp bên ngoài hoặc bên trong khung bản đồ địa chính.
- Cột TT: Đánh theo thứ tự từ 1 đến hết các thửa mới xuất hiện và thửa đất bỏ đi trên mảnh bản đồ địa chính do biến động.
Cột Số thứ tự thửa đất thêm: Ghi theo số thứ tự thửa mới xuất hiện trên mảnh bản đồ địa chính do biến động theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
Số thứ tự thửa đất lân cận: Ghi theo số thứ tự thửa đất kề cạnh các thửa đất biến động thêm (ưu tiên số thứ tự thửa đất cũ) để dễ tìm vị trí thửa đất biến động trên bản đồ.
Số thứ tự thửa đất bỏ: Ghi số thứ tự thửa đất bị bỏ đi trên mảnh bản đồ địa chính do biến động để theo dõi.”
>> Xem thêm Máy đo đạc địa chính và những thông tin cần biết
Ghi chú tắt, các ký tự viết tắt trên bản đồ địa chính
Các ghi chú tắt trên bản đồ chỉ dùng trong trường hợp diện tích trên bản đồ không cho phép ghi đầy đủ hoặc nếu ghi đầy đủ thì chữ ghi chú ảnh hưởng đến nội dung và khả năng đọc của bản đồ. Những ghi chú không có quy định viết tắt nêu trong bảng dưới đây thì không được viết tắt.
Ghi chú tắt | Ghi chú tắt | Ghi chú tắt | |||
Nội dung ghi chú | Viết tắt | Nội dung ghi chú | Viết tắt | Nội dung ghi chú | Viết tắt |
Sông * | Sg. | Núi * | N. | Bệnh viện * | Bv. |
Suối * | S. | Khu tập thể | KTT | Trường học * | Trg. |
Kênh * | K. | Khách sạn | Ks. | Nông trường * | Nt. |
Ngòi * | Ng. | Khu vực cấm | Cấm | Lâm trường * | Lt. |
Rạch * | R. | Trại, Nhà điều dưỡng | Đ. dưỡng | Công trường * | Ct. |
Lạch * | L. | Nhà văn hóa | NVH | Công ty * | Cty. |
Cửa sông * | C. | Thị xã * | TX. | Trại chăn nuôi | Chăn nuôi |
Vịnh * | V. | Thị trấn * | TT. | Nhà thờ | N.thờ |
Vụng, vũng * | Vg. | Huyện * | H. | Công viên | C.viên |
Đảo * | Đ. | Bản, Buôn * | B. | Bưu điện | BĐ |
Quần đảo * | Qđ. | Thôn * | Th. | Câu lạc bộ | CLB |
Bán đảo * | Bđ. | Làng * | Lg. | Doanh trại quân đội | Q.đội |
Mũi đất * | M. | Mường * | Mg. | Hợp tác xã | HTX |
Hang * | Hg. | Xóm * | X. | ||
Động * | Đg. | Ủy ban nhân dân | UB |
* Các từ viết tắt có đánh dấu (*) chỉ dùng trong trường hợp chữ viết tắt là danh từ chung của đối tượng có tên riêng đi kèm. Trường hợp không có tên riêng phải viết đầy đủ cả chữ, không viết tắt.
Bài viết trên đây Việt Thanh Group đã cung cấp thông tin về hướng dẫn cách đọc bản đồ địa chính. Việt Thanh Group cũng là đơn vị phân phối chính hãng thiết bị đo đạc như: máy toàn đạc điện tử, máy GNSS RTK, máy thủy bình... phục vụ công tác phân định ranh giới đất, lập bản đồ địa chính đến từ các thương hiệu như Hi-Target, Satlab….Quý khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ được tư vấn và hỗ trợ.
Be the first to review “Hướng dẫn cách đọc bản đồ địa chính chuẩn nhất”